Chương trình máy tính là gì? Các công bố khoa học về Chương trình máy tính

Chương trình máy tính là một tập hợp các lệnh được viết bằng ngôn ngữ lập trình để thực hiện một loạt các tác vụ trên máy tính. Chương trình máy tính có thể thự...

Chương trình máy tính là một tập hợp các lệnh được viết bằng ngôn ngữ lập trình để thực hiện một loạt các tác vụ trên máy tính. Chương trình máy tính có thể thực hiện các tính toán, xử lý dữ liệu, tương tác với người dùng và thực hiện các chức năng khác. Chương trình máy tính được biên dịch hoặc thông dịch thành ngôn ngữ máy tính để máy tính có thể hiểu và thực thi các lệnh được cung cấp.
Một chương trình máy tính bao gồm một tập hợp các lệnh và thuật toán được viết bằng một ngôn ngữ lập trình cụ thể, chẳng hạn như C++, Java, Python, hoặc JavaScript. Ngôn ngữ lập trình cho phép lập trình viên diễn đạt ý tưởng và phép tính một cách cụ thể và logic thông qua cú pháp và cấu trúc ngôn ngữ.

Một chương trình máy tính có thể được biên dịch hoặc thông dịch. Biên dịch là quá trình chuyển đổi toàn bộ mã nguồn của chương trình sang mã máy tính tương ứng, được thực thi bởi máy tính. Trong khi đó, thông dịch là quá trình dịch và thực thi từng phần của mã nguồn khi chương trình được chạy.

Khi chạy, chương trình máy tính thực hiện các lệnh một cách tuần tự theo thứ tự được xác định bởi thuật toán trong chương trình. Chương trình có thể nhận dữ liệu đầu vào từ nguồn dữ liệu khác nhau, chẳng hạn như từ bàn phím, tệp tin hoặc cảm biến, và thực hiện các phép tính, xử lý dữ liệu và tạo ra đầu ra tương ứng.

Chương trình máy tính có thể có chức năng phức tạp như xử lý hình ảnh, tính toán khoa học, điều khiển máy móc, lập trình ứng dụng di động và nhiều chức năng khác. Chúng cung cấp khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp và thực hiện các tác vụ một cách tự động và hiệu quả hơn. Chương trình máy tính đã và đang đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống và ngành công nghiệp.
Để hiểu chi tiết hơn về chương trình máy tính, ta có thể xem xét cấu trúc và các thành phần chính của một chương trình.

1. Cấu trúc chương trình: Một chương trình máy tính thường có cấu trúc tổ chức như sau:
- Khu vực khai báo: Đây là nơi mà người lập trình khai báo các biến, hằng số, thư viện, và các khai báo khác để sử dụng trong chương trình.
- Khu vực chức năng: Chương trình có thể được chia thành các chức năng riêng biệt để thực hiện các tác vụ cụ thể. Mỗi chức năng có thể nhận đầu vào, xử lý và trả về kết quả.
- Hàm main(): Đây là điểm bắt đầu của chương trình. Trong hàm main(), các lệnh và thủ tục sẽ được gọi và thực thi tuần tự.
- Cấu trúc điều khiển: Chương trình có thể sử dụng các cấu trúc điều khiển như rẽ nhánh (if-else, switch) và vòng lặp (for, while) để kiểm soát luồn thực thi.

2. Các thành phần chính:
- Biến: Biến là một ô nhớ được cấp phát để lưu trữ dữ liệu trong chương trình. Chúng có thể nhận giá trị và thay đổi giá trị trong quá trình thực thi.
- Hằng số: Hằng số là giá trị cố định trong chương trình, không thể thay đổi trong suốt quá trình thực thi.
- Thủ tục và hàm: Đây là các đoạn mã được tách ra từ chương trình chính để thực hiện một tác vụ cụ thể. Các thủ tục và hàm có thể được gọi và sử dụng lại nhiều lần trong cùng hoặc những chương trình khác.
- Thư viện: Thư viện là tập hợp các mã đã được viết sẵn và được nhóm lại để cung cấp các chức năng có sẵn cho chương trình.
- Đầu vào và đầu ra: Chương trình máy tính có thể nhận dữ liệu đầu vào từ nguồn bên ngoài và tạo ra đầu ra tương ứng. Điều này có thể bao gồm từ bàn phím, tệp tin, thiết bị ngoại vi hoặc các kết nối mạng.

Các chi tiết trên chỉ là một phần nhỏ của chương trình máy tính. Chương trình có thể trở nên phức tạp hơn, bao gồm nhiều chức năng, lớp, module, và tương tác với các tài nguyên hệ thống khác. Cách triển khai và cấu trúc của một chương trình cụ thể phụ thuộc vào ngôn ngữ lập trình và mục đích sử dụng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chương trình máy tính":

QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH MÁY TÍNH TRONG HỢP ĐỒNG CÓ YẾU TỐ LAO ĐỘNG
Tạp chí Pháp luật và thực tiễn - Số 53 - Trang 146 - 2022
Chương trình máy tính là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam và các quốc gia là thành viên của Công ước Berne. Một chương trình máy tính được tạo ra có thể từ chính cơ sở vật chất, phương tiện và tài chính của tác giả hoặc từ đầu tư của một cá nhân, tổ chức khác. Thông thường, các lập trình viên tạo ra chương trình máy tính theo hợp đồng lao động, họ làm việc dưới sự phân công nhiệm vụ của một cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Trên thực tế, việc xác định chủ thể quyền tác giả đối với chương trình máy tính trong hợp đồng có yếu tố lao động còn gặp nhiều khó khăn nhất là trong giai đoạn ứng phó với đại dịch Covid-19 khi hầu hết người sử dụng lao động lựa chọn triển khai phương thức làm việc từ xa cho doanh nghiệp.
#chương trình máy tính #quyền tác giả #tác giả #chủ sở hữu quyền tác giả #hợp đồng có yếu tố lao động
CHƯƠNG TRÌNH MÁY TÍNH XÁC ĐỊNH XU HƯỚNG DI CHUYỂN TRẦM TÍCH VÀ ÁP DỤNG THỬ NGHIỆM Ở VÙNG BIỂN VEN BỜ HẢI PHÒNG - QUẢNG NINH
Các thông số kích thước hạt trầm tích luôn biến đổi trong các môi trường trầm tích khác nhau như môi trường sông, bãi biển, sa mạc v.v. Tuy nhiên, sự biến đổi theo không gian của các thông số đó cũng diễn ra trong cùng một môi trường trầm tích, tương ứng với hướng di chuyển trầm tích. McLaren và Bowles đã chỉ ra rằng các thông số kích thước hạt trầm tích có thể xác định được hướng di chuyển trầm tích. Nghiên cứu này ghi nhận một chương trình máy tính xác định hướng di chuyển trầm tích dựa trên phương pháp của McLaren và Bowles. Chương trình máy tính trên được viết bằng ngôn ngữ lập trình fortran và có thể chạy trên các máy tính sử dụng hệ điều hành Window. Kết quả tính toán từ chương trình có ý nghĩa quan trọng trong các nghiên cứu trầm tích luận, đặc biệt là khôi phục chế độ thạch động lực của môi trường tích tụ trầm tích. Summary: Grain size parameters change in different sedimentary environments such as rivers, beaches, deserts and etc. However, spatial variations in the parameters also exist within the same environment, in response to sediment transport direction. McLaren and Bowles pointed out that the grain size parameters may be used to deternamite sediment transport direction. This study presents a fortran program for analyzing sediment transport direction, using the method decribed by McLaren and Bowles. It is written in Compaq Visual Fortran Professional Edison 6.6.0 and can run within Window computers. Calculated results from the program can be helpful in sedimentological studies, especially for the reconstruction of litho-dynamical environments.
BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH MÁY TÍNH THEO PHÁP LUẬT NHẬT BẢN VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Tạp chí Pháp luật và thực tiễn - Số 48 - Trang 104 - 2021
Bài viết phân tích việc bảo hộ chương trình máy tính theo pháp luật Nhật Bản dưới hai cơ chế: Bảo hộ quyền đối với sáng chế và bảo hộ quyền tác giả. Từ đó, nêu ra một số đánh giá về ưu điểm và hạn chế của hai hình thức bảo hộ này để hoàn thiện quy định về bảo hộ chương trình máy tính tại Việt Nam.
#Chương trình máy tính #sáng chế #quyền tác giả #sở hữu trí tuệ
HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH MÁY TÍNH TẠI VIỆT NAM
Tạp chí Pháp luật và thực tiễn - Số 48 - Trang 16 - 2021
Bài viết này làm rõ thực trạng thực thi quyền tác giả (QTG) đối với chương trình máy tính (CTMT) thông qua các hành vi xâm phạm QTG đối với CTMT với những nội dung: khái niệm và các tiêu chí nhận diện hành vi xâm phạm QTG đối với CTMT, các hành vi xâm phạm QTG đối với CTMT phổ biến hiện nay, từ đó kiến nghị hoàn thiện các quy phạm pháp luật liên quan.
#Quyền tác giả #chương trình máy tính #phần mềm #thực thi.
Nghiên cứu cải tiến quy trình và phương pháp tái lặp lịch sử mô hình mô phỏng khai thác dầu khí cho đối tượng đá móng nứt nẻ. Phần 2 - Xây dựng chương trình máy tính hỗ trợ hiệu chỉnh và áp dụng thử nghiệm
Tạp chí Dầu khí - Tập 2 - Trang 17-27 - 2012
Để nâng cao chất lượng dự báo của mô hình mô phỏng khai thác (mô hình MFKT) cho đối tượng móng nứt nẻ, một trong những định hướng nghiên cứu quan trọng là cải tiến phương pháp xây dựng mô hình MFKT, bao gồm tất cả các khâu: từ lựa chọn phương pháp mô hình đến cải tiến quy trình và phương pháp hiệu chỉnh thông số theo số liệu khai thác (tái lặp lịch sử khai thác). Nội dung Phần 1 đã trình bày nghiên cứu đề xuất quy trình và phương pháp hiệu chỉnh. Từ tổng quan phân tích những thách thức và giải pháp trong xây dựng mô hình MFKT cho mỏ nứt nẻ nói chung và đối tượng móng nút nẻ nói riêng, một quy trình hiệu chỉnh thông số đã được đề xuất cho đối tượng móng nứt nẻ. Trong các bước thực hiện, phương pháp hiệu chỉnh chung được xây dựng trên cơ sở áp dụng các kỹ thuật tái lặp lịch sử với trợ giúp của máy tính (Computer-Assisted History Matching). Nội dung Phần 2 sẽ mô tả các chương trình máy tính được xây dựng nhằm thực hiện quy trình và phương pháp hiệu chỉnh đề xuất kèm theo kết quả áp dụng thử nghiệm cho khối móng mỏ dầu Bạch Hổ để minh họa khả năng của hệ phương phép đề xuất.
Một chương trình máy tính mới để xử lý dữ liệu trong phân tích hoạt hóa neutron Dịch bởi AI
Journal of Radioanalytical and Nuclear Chemistry - Tập 169 - Trang 453-461 - 1993
Một chương trình tiện ích mới để xử lý dữ liệu trong phân tích hoạt hóa neutron (NAA) đã được phát triển để sử dụng trên các máy vi tính MS-DOS. Các vùng đỉnh được đọc từ các tệp dữ liệu ASCII của quang phổ gamma, đã được xử lý bởi một chương trình khớp đỉnh Gaussian, GAMANAL-PC. Nồng độ nguyên tố sau đó được tính toán bởi chương trình mới này, QUACANAL, thông qua một thuật toán bán tuyệt đối sử dụng các hằng số hoạt hóa đã xác định trước. Các tệp thư viện ASCII do người dùng xác định được sử dụng để chỉ định các nguyên tố quan tâm cần thiết cho phân tích, và các nhiễu loạn (n, p) và (n, α) được tính đến. Chương trình được viết bằng turbo PASCAL, có giao diện điều khiển được cung cấp và chứa các tùy chọn để xử lý dữ liệu từ NAA chu kỳ. Một triết lý tương tác đã được sử dụng trong việc thiết kế chương trình.
#phân tích hoạt hóa neutron #chương trình máy tính #xử lý dữ liệu
NGHIÊN CỨU MIỀN NĂNG LƯỢNG THẤP CỦA HỆ PHỔ KẾ GAMMA BẰNG CHƯƠNG TRÌNH MÁY TÍNH MCNP4C2
MCNP4C2 (Monte Carlo N-Particle, version 4C2) là một trong những chương trình máy tính đáng tin cậy, ứng dụng phương pháp Monte Carlo để mô phỏng quá trình vận chuyển của neutron, photon và electron trong môi trường vật chất. Đối với việc mô phỏng phổ gamma, các kết quả nghiên cứu trong những năm gần đây của nhiều tác giả cho thấy có một sự phù hợp tốt giữa tính toán MCNP4C2 với thực nghiệm ở miền năng lượng cao (trên 300 keV). Tuy nhiên, ở miền năng lượng thấp (dưới 300 keV) thì kết quả của MCNP4C2 có sự khác biệt so với thực nghiệm. Trong công trình này một số nguyên nhân từ việc lựa chọn các thông số đầu vào và sự ảnh hưởng của bố trí thí nghiệm được nêu ra để giải thích cho sự khác biệt giữa thực nghiệm và tính toán của miền năng lượng thấp này.
#HPGe detector #Gamma spectra #Low energy area #MCNP4C2 code
DẠY HỌC XÁC SUẤT THỰC NGHIỆM VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY TÍNH CẦM TAY
Máy tính cầm tay là một trong những công cụ, phương tiện học Toán phổ biến và quen thuộc đối với học sinh. Trong bài báo này, chúng tôi tổng hợp những lợi ích mà máy tính cầm tay mang lại trong việc dạy học Toán, đặc biệt là tiềm năng của máy tính cầm tay trong dạy và học Xác suất ở trường phổ thông. Chúng tôi cũng thực hiện một hoạt động dạy học để học sinh sử dụng máy tính cầm tay tính được xác suất thực nghiệm, đồng thời giúp học sinh hiểu rõ về mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm và xác suất cổ điển. Qua đó, học sinh có thể biết được nghĩa của khái niệm xác suất theo tiếp cận thống kê và áp dụng được vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
#Chương trình môn Toán 2018 #máy tính cầm tay #xác suất cổ điển #xác suất thực nghiệm #dạy học xác suất
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY MÔN KHẨU NGỮ TIẾNG TRUNG QUỐC
Bài viết trình bày ứng dụng đa phương tiện trong dạy tiếng Trung như một ngoại ngữ thứ hai thông qua việc giảng dạy theo phương pháp truyền thống . Đó là sử dụng bảng phấn có sự trợ giúp của máy tính để thiết kế chương trình học đa phương tiện, kiểm tra chương trình học đa phương tiện và giới thiệu chương trình học Flash nhằm giúp cho việc giảng dạy được nâng cao, các phương pháp dạy học được thay đổi theo chiều hướng tích cực. Ngoài ra, việc áp dụng giáo án điện tử cùng với những hình ảnh sống động liên quan tới b ài học sẽ khiến cho giờ học trở lên thú vị, kích thích sự sáng tạo của học sinh, giúp các em tiếp thu nhanh và nhớ bài lâu hơn. Bên cạnh đó, sự tương tác giữa giáo viên và học sinh cũng được cải thiện đáng kể . Học sinh có nhiều cơ hội t hể hiện quan điểm cũng cũng như ý kiến của mình. Điều này giúp học sinh rèn luyện tính chủ động và sáng tạo trong học tập. Qua đó, giáo viên có thể đánh giá năng lực, tính cách cũng như mức độ tiếp thu kiến thức của từng học sinh, từ đó có phương pháp điều chỉnh sao cho phù hợp.  
#tiếng Trung Quốc #chương trình học đa phương tiện #hướng dẫn hỗ trợ máy tính
Thuật toán đối sánh văn bản tự do: Chương trình máy tính trích xuất chẩn đoán và nguyên nhân tử vong từ văn bản không có cấu trúc trong hồ sơ sức khỏe điện tử Dịch bởi AI
BMC Medical Informatics and Decision Making - Tập 12 - Trang 1-13 - 2012
Hồ sơ sức khỏe điện tử là nguồn thông tin quý giá cho nghiên cứu y học, nhưng nhiều thông tin thường được lưu trữ dưới dạng văn bản tự do thay vì dạng mã hóa. Ví dụ, trong Cơ sở dữ liệu Nghiên cứu Thực hành Tổng quát của Vương quốc Anh (GPRD), nguyên nhân tử vong và kết quả xét nghiệm đôi khi chỉ được ghi nhận dưới dạng văn bản tự do. Văn bản tự do có thể gặp khó khăn trong nghiên cứu nếu cần đến việc xem xét thủ công mất nhiều thời gian. Mục tiêu của chúng tôi là phát triển phương pháp tự động để trích xuất thông tin mã hóa từ văn bản tự do trong hồ sơ điện tử của bệnh nhân. Chúng tôi đã xem xét hồ sơ điện tử của 3310 bệnh nhân trong GPRD qua đời năm 2001, để xác định nguyên nhân tử vong. Chúng tôi phát triển một chương trình máy tính gọi là Thuật toán Đối Sánh Văn Bản Tự Do (FMA) để ánh xạ chẩn đoán trong văn bản sang Thuật Ngữ Lâm Sàng Read. Chương trình sử dụng bảng tra cứu từ đồng nghĩa và mẫu câu để xác định chẩn đoán, ngày tháng và các kết quả xét nghiệm được chọn. Chúng tôi đã kiểm tra nó trên hai mẫu ngẫu nhiên của văn bản tự do từ GPRD (1000 văn bản liên quan đến tử vong trong năm 2001, và 1000 văn bản chung từ các trường hợp bệnh mạch vành trong nghiên cứu), so sánh đầu ra với chương trình MetaMap của Thư viện Y học Quốc gia Hoa Kỳ và chuẩn vàng của xem xét thủ công. Trong số 3310 bệnh nhân trong GPRD qua đời năm 2001, nguyên nhân tử vong được ghi nhận dưới dạng mã hóa ở 38,1% bệnh nhân, và chỉ trong văn bản tự do ở 19,4%. Trên 1000 văn bản liên quan đến tử vong, FMA mã hóa 683 trong số 735 chẩn đoán dương tính, với độ chính xác (giá trị dự đoán dương tính) 98,4% (khoảng tin cậy 95% (CI) 97,2, 99,2) và hồi tưởng (độ nhạy) 92,9% (CI 95% 90,8, 94,7). Trên mẫu tổng quát, FMA phát hiện 346 trong số 447 chẩn đoán dương tính, với độ chính xác 91,5% (CI 95% 88,3, 94,1) và hồi tưởng 77,4% (CI 95% 73,2, 81,2), tương đối giống MetaMap. Chúng tôi đã phát triển một thuật toán để trích xuất thông tin mã hóa từ văn bản tự do trong hồ sơ GP với độ chính xác tốt. Nó có thể hỗ trợ nghiên cứu sử dụng văn bản tự do trong hồ sơ điện tử của bệnh nhân, đặc biệt để trích xuất nguyên nhân tử vong.
#hồ sơ sức khỏe điện tử #văn bản tự do #thuật toán đối sánh văn bản tự do #nguyên nhân tử vong #thuật ngữ lâm sàng Read #MetaMap #mã hóa thông tin #chẩn đoán #hồi tưởng #độ chính xác
Tổng số: 12   
  • 1
  • 2